Khi nhắc đến Võng Xuyên Tập chúng ta liền nghĩ ngay đến nhà thơ Vương Duy nổi danh của Trung Quốc. Ông nổi tiếng tài hoa từ nhỏ, đàn hay, vẽ giỏi, chữ đẹp, văn chương xuất chúng. Ông để lại khoảng 400 bài thơ, trong đó có những bài thơ thời trẻ bộc lộ tâm trạng của lớp tri thức có tài có chí không được dùng, sống trong cảnh hàn vi, còn bọn công tử quý tộc dốt nát lại giàu có, rong chơi xa hoa, truỵ lạc. Tất cả thi phẩm này đều bộc lộ nên một thi sĩ đầy khí phách hiên ngang cùng tinh thần yêu nước mãnh liệt. Không để các bạn phải chơ đợi thêm nữa, ngay bây giờ mình cùng nhau chiêm ngưỡng những bài thơ trong tập này nhé!

Bạch thạch than 白石灘 • Suối đá trắng

清淺白石灘,
綠蒲向堪把。
家住水東西,
浣紗明月下。

Bạch thạch than

Thanh thiển bạch thạch than,
Lục bồ hướng kham bả.
Gia trú thuỷ đông tây,
Hoán sa minh nguyệt hạ

Bắc xá 北垞 • Gò bắc

北垞湖水北,
雜樹映朱蘭。
逶迤南川水,
明滅青林端。

Bắc xá

Bắc xá hồ thuỷ bắc,
Tạp thụ ánh chu lan.
Uy dĩ nam xuyên thuỷ,
Minh diệt thanh lâm đoan.

Ca Hồ 欹湖 • Ao Ca Hồ

吹簫淩極浦,
日暮送夫君。
湖上一回首,
青山卷白雲。

Ca Hồ

Suy tiêu lăng cực phủ
Nhật mộ tống phu quân
Hồ thượng nhất hồi đạo
Sơn thanh quyển bạch vân.

Cân Trúc lĩnh 斤竹嶺 • Đỉnh Cân Trúc

檀欒映空曲,
青翠漾涟漪。
暗入商山路,
樵人不可知。

Cân Trúc lĩnh

Đàn loan ánh không khúc,
Thanh thuý dạng liên y.
Âm nhập cách sơn lộ,
Tiều nhân bất khả tri.

Cung hoè mạch 宮槐陌 • Đường cây hoè

仄徑蔭宮槐,
幽陰多綠苔。
應門但迎掃,
畏有山僧來。

Cung hoè mạch

Trắc kính âm cung hoè,
U âm đa lục đài.
Ưng môn đãn nghinh tảo,
Uý hữu sơn tăng lai.

Hoa Tử cương 華子岡 • Gò Hoa Tử

飛鳥去不窮,
連山復秋色。
上下華子岡,
惆悵情何極!

Hoa Tử cương

Phi điểu khứ bất cùng,
Liên sơn phục thu sắc.
Thướng há Hoa Tử cương,
Trù thướng tình hà cực.

Dịch nghĩa

Chim bay đi không hết,
Dáng thu lại về trên các núi.
Lên rồi xuống Hoa Tử cương,
Lòng buồn vô hạn.

Kim tiết tuyền 金屑泉 • Suối bột vàng

日飲金屑泉,
少當千餘歲。
翠鳳翔文螭,
羽節朝玉帝。

Kim tiết tuyền

Nhật ẩm kim tiết tuyền,
Thiểu đương thiên dư tuế.
Thuý phụng tường văn ly,
Vũ tiết triều ngọc đế.

Lâm hồ đình 臨湖亭 • Đình bên Lâm hồ

輕舟迎上客,
悠悠湖上來。
當軒對樽酒,
四面芙蓉開。

Lâm hồ đình

Khinh chu nghinh thượng khách,
Du du hồ thượng lai.
Đương hiên đối tôn tửu,
Tứ diện phu dung khai.

Liễu lãng 柳浪 • Sóng liễu

分行接綺樹,
倒影入清漪,
不學御溝上,
春風傷別離。

Liễu lãng

Phân hành tiếp kỳ thụ
Trắc ảnh nhập thanh y
Bất học ngự câu thượng
Xuân phong thương biệt ly.

Lộc trại 鹿柴 • Trại hươu

空山不見人,
但聞人語響。
返景入深林,
復照青苔上。

Lộc trại

Không sơn bất kiến nhân,
Ðãn văn nhân ngữ hưởng.
Phản cảnh nhập thâm lâm,
Phục chiếu thanh đài thượng.

Dịch nghĩa

Trong núi vắng, không thấy người,
Chỉ nghe thấy tiếng người nói vang lại.
Ánh phản chiếu dọi vào trong rừng sâu,
Rồi lại soi lên trên ðám lá rêu xanh.

Mạnh Thành ao 孟城坳 • Thung Mạnh Thành

新家孟城口,
古木餘衰柳。
來者復為誰,
空悲昔人有。

Mạnh Thành ao

Tân gia Mạnh Thành khẩu,
Cổ mộc dư suy liễu.
Lai giả phục vi thuỳ,
Không bi tích nhân hữu.

Dịch nghĩa

Mới dọn về nhà mới ở cửa thung lũng Mạnh Thành,
Cây cối chủ trước trồng, chỉ còn lại vài gốc liễu cỗi mà thôi.
Sau ta, ai sẽ là người đến ở nơi đây?
Ắt hẳn xót xa khi thấy những gì người trước để lại.

Mộc lan trại 木蘭柴 • Trại mộc lan

秋山斂餘照,
飛鳥逐前侶。
彩翠時分明,
夕嵐無處所。

Mộc lan trại

Thu sơn liễm dư chiếu,
Phi điểu trục tiền doanh.
Phỉ thuý thời phân minh,
Tịch lam vô xứ sở.

Dịch nghĩa

Tia nắng cuối đang tàn dần sau rặng núi thu,
Chim bay về tổ trước mặt lữ khách.
Hoàng hôn đã tắt hẳn,
Không thấy có khí núi bay lên.

Nam xá 南垞 • Gò nam

輕舟南垞去,
北垞淼難即。
隔浦望人家,
遙遙不相識。

Nam xá

Khinh chu nam xá khứ,
Bắc xá miểu nan tức.
Cách phủ vọng nhân gia,
Viễn viễn bất tương thức.

Tân di ổ 辛夷塢 • Thung lũng mộc lan

木末芙蓉花,
山中發紅萼。
澗戶寂無人,
紛紛開且落。

Tân di ổ

Mộc mạt phù dung hoa,
Sơn trung phát hồng ngạc.
Giản hộ tịch vô nhân,
Phân phân khai thả lạc.

Dịch nghĩa

[Như] những đoá phù dung ra ở đầu cành,
Ở trong núi nở ra những đài hồng.
Nhà trong khe suối lặng lẽ không người,
Cứ tự nở rồi lại rụng.

Tất viên 漆園 • Vườn cây sơn

古人非傲吏,
自闕經世務。
偶寄一微官,
婆娑數株樹。

Tất viên

Cổ nhân phi ngạo lại,
Tự khuyết kinh thế vụ.
Ngẫu ký nhất vi quan,
Bà sa sổ châu thụ.

Thù du phiến 茱萸沜 • Bờ thù du

結實紅且綠,
複如花更開。
山中倘留客,
置此芙蓉杯。

Thù du phiến

Kết thực hồng thả lục,
Phục như hoa tái khai.
Sơn trung thảng lưu khách,
Trí thử phù dung bôi.

Tiêu viên 椒園 • Vườn cây tiêu

桂尊迎帝子,
杜若贈佳人。
椒漿奠瑤席,
欲下雲中君。

Tiêu viên

Quế tôn nghinh đế tử,
Đỗ nhược tặng giai nhân.
Tiêu tương điện dao tịch,
Dục há vân trung quân.

Trúc Lý quán 竹里館 • Quán Trúc Lý

獨坐幽篁裡,
彈琴復長嘯。
深林人不知,
明月來相照。

Trúc Lý quán

Độc toạ u hoàng lý,
Đàn cầm phục trường khiếu.
Thâm lâm nhân bất tri,
Minh nguyệt lai tương chiếu.

Dịch nghĩa

Ngồi buồn một mình trong bụi trúc,
Gảy đàn rồi hát nghêu ngao.
Rừng sâu nên người không biết,
Trăng sáng đã lên rọi xuống.

Văn Hạnh quán 文杏館 • Quán Văn Hạnh

文杏裁為梁,
香茅結為宇。
不知棟裏雲,
去作人間雨。

Văn Hạnh quán

Văn hạnh tài vi lương,
Hương mao kết vi vũ.
Bất tri đông lý vân,
Khứ tác nhân gian vũ.

Vương Duy là một thi sĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng bạn đọc bởi những thi phẩm xuất thần , giàu ý nghĩa sâu sắc. Những bài thơ trong tập thơ này được nhiều nhà nghiên cứu cùng bạn đọc đánh giá cao để rồi từ đó chúng ta thêm phần yêu mến sự cống hiến lớn lao của ông trong nền văn học nước nhà.

Tagged: