Tiểu sử của Đặng Trần Côn cho đến nay biết được còn rất ít. Kể cả năm sinh năm mất cũng không biết chính xác. Các nhà nghiên cứu ước đoán ông sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720, mất khoảng 1745, sống vào thời Lê trung hưng, quê ở làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông đỗ Hương cống, nhưng thi Hội thì hỏng. Sau đó làm huấn đạo trường phủ, rồi tri huyện Thanh Oai, sau thăng chức Ngự sử đài đại phu.

Đặng Trần Côn chính là tác giả của bài ngâm nổi tiếng Chih phụ ngâm – Đây là một kiệt tác của văn học viết bằng chữ Hán của Việt Nam. Chưa có quá nhiều người biết về tiểu sử của Đặng Trần Côn tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu ông sinh vào khoảng 1710 đến 1720 và mất khoảng 1745 và sống vào thời Lê Trung Hưng. Hãy cùng tapchivannghe.com tìm hiểu các phần trong tác phẩm nổi tiếng của Đặng Trần Côn bạn nhé!

Loạn thời

亂時
天地風塵
紅顏多屯
悠悠彼蒼兮誰造因
鼓鼙聲動長城月
烽火影照甘泉雲
九重按劍起當席
半夜飛檄傳將軍
清平三百年天下
從此戎衣屬武臣
使星天門催曉發
行人重法輕離別
弓箭兮在腰
妻孥兮別袂
獵獵旌旗兮出塞愁
喧喧簫鼓兮辭家怨
有怨兮分攜
有愁兮契闊
良人二十吳門豪
投筆硯兮事弓刀
直把連城獻明聖
願將尺劍斬天驕
丈夫千里志馬革
泰山一擲輕鴻毛
便辭閨閫從征戰
西風鳴鞭出渭橋

Loạn thời

Thiên địa phong trần
Hồng nhan đa truân
Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhân
Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt

Phong hoả ảnh chiếu Cam Tuyền vân
Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch
Bán dạ phi hịch truyền tướng quân
Thanh bình tam bách niên thiên hạ
Tùng thử nhung y thuộc vũ thần

Sứ tinh thiên môn thôi hiểu phát
Hành nhân trọng pháp khinh ly biệt
Cung tiễn hề tại yêu
Thê noa hề biệt khuyết
Liệp liệp tinh kỳ hề xuất tái sầu

Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán
Hữu oán hề phân huề
Hữu sầu hề khế khoát
Lương nhân nhị thập Ngô môn hào
Đầu bút nghiên hề sự cung đao

Trực bả liên thành hiến minh thánh
Nguyện tương xích kiếm trảm thiên kiêu
Trượng phu thiên lý chí mã cách
Thái Sơn nhất trịch khinh hồng mao
Tiện từ khuê khổn tùng chinh chiến

Tây phong minh tiên xuất Vị kiều

Xuất chinh

出征
渭橋頭清水溝
清水邊青草途
送君處兮心悠悠
君登途兮妾恨不如駒
君臨流兮妾恨不如舟
清清有流水
不洗妾心愁
青青有芳草
不忘妾心憂
語復語兮執君手
步一步兮牽君襦
妾心隨君似明月
君心萬里千山箭
擲離杯兮舞龍泉
橫征槊兮指虎穴
云隨介子獵樓蘭
笑向蠻溪談馬援
君穿壯服紅如霞
君騎驍馬白如雪
驍馬兮鸞鈴
征鼓兮人行
須臾中兮對面
頃刻裡兮分程
分程兮河梁
徘徊兮路旁
路旁一望兮旆央央
前車兮北細柳
後騎兮西長楊
騎車相擁君臨塞
楊柳那知妾斷腸
去去落梅聲漸遠
行行征旆色何忙
望雲去兮郎別妾
望山歸兮妾思郎
郎去程兮濛雨外
妾歸處兮昨夜房
歸去兩回顧
雲青兮山蒼
郎顧妾兮咸陽
妾顧郎兮瀟湘
瀟湘煙阻咸陽樹
咸陽樹隔瀟湘江
相顧不相見
青青陌上桑
陌上桑陌上桑
妾意君心誰短長

Xuất chinh
Vị kiều đầu thanh thuỷ câu
Thanh thuỷ biên thanh thảo đồ
Tống quân xứ hề tâm du du
Quân đăng đồ hề thiếp hận bất như câu

Quân lâm lưu hề thiếp hận bất như chu
Thanh thanh hữu lưu thuỷ
Bất tẩy thiếp tâm sầu
Thanh thanh hữu phương thảo
bất vong thiếp tâm ưu

Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ
Bộ nhất bộ hề khiên quân nhu
Thiếp tâm tuỳ quân tự minh nguyệt
Quân tâm vạn lý Thiên Sơn tiễn
Trịch ly bôi hề vũ Long Tuyền

Hoành chinh sáo hề chỉ hổ huyệt
Vân tuỳ Giới Tử liệp Lâu Lan
Tiếu hướng Man Khê đàm Mã Viện
Quân xuyên trang phục hồng như hà
Quân kỵ kiêu mã bạch như tuyết

Kiêu mã hề loan linh
Chinh cổ hề nhân hành
Tu du trung hề đối diện
Khoảnh khắc lý hề phân trình
Phân trình hề hà lương

Bồi hồi hề lộ bàng
Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương
Tiền xa hề Bắc Tế Liễu,
Hậu kỵ hề Tây Trường Dương
Kỵ xa tương ủng quân lâm tái

Dương liễu na tri thiếp đoạn trường
Khứ khứ lạc mai thanh tiệm viễn
Hành hành chinh bái sắc hà mang
Vọng vân khứ hề lang biệt thiếp
Vọng sơn quy hề thiếp tư lang.

Lang khứ trình hề mông vũ ngoại
Thiếp quy xứ hề tạc dạ phòng
Quy khứ lưỡng hồi cố
Vân thanh hề sơn thương
Lang cố thiếp hề Hàm Dương

Thiếp cố lang hề Tiêu Tương
Tiêu Tương yên trở Hàm Dương thụ
Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang
Tương cố bất tương kiến
Thanh thanh mạch thượng tang

Mạch thượng tang mạch thượng tang
Thiếp ý quân tâm thuỳ đoản trường

Sầu tủi

悲懼
自從別後風沙隴
明月知君何處宿
古來征戰場
萬里無人屋
風熬熬兮打得人顏憔
水深深兮怯得馬蹄縮
戍夫枕鼓臥龍沙
戰士抱鞍眠虎陸
今朝漢下白登城
明日胡窺青海曲
青海曲青山高復低
青山前青溪斷復續
青山上雪蒙頭
青溪下水沒腹
可憐多少鐵衣人
思歸當此愁顏蹙
錦帳君王知也無
艱難誰為畫征夫
料想良人經歷處
蕭關角瀚海隅
霜村雨店
虎落蛇區
風餐露宿
雪脛冰鬚
登高望雲色
安復不生愁
自從別後東南徼
東南知君戰何道
古來征戰人
性命輕如草
鋒刃下溫溫挾纊主恩深
時刻中歷歷橫戈壯士夭
祈山舊塚月茫茫
淝水新墳風裊裊
風裊裊空吹死士魂
月茫茫曾照征夫貌
征夫貌兮誰丹青
死士魂兮誰哀弔
可憐爭鬪舊江山
行人過此情多少
古來征戰幾人還
班超歸時鬢已斑
料想良人馳騁外
三尺劍一戎鞍
秋風沙草
明月關山
馬頭鳴鏑
城上緣竿
功名百忙裏
勞苦未應閒

Sầu tủi
Tự tòng biệt hậu phong sa lũng
Minh nguyệt tri quân hà xứ túc
Cổ lai chinh chiến trường

Vạn lý vô nhân ốc
Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều
Thuỷ thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc
Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa
Chiến sĩ bão yên miên hổ lục

Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành
Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc
Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê
Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục
Thanh sơn thượng tuyết mông đầu

Thanh khê hạ thuỷ một phúc
Khả liên đa thiểu thiết y nhân
Tư quy đương thử sầu nhan xúc
Cẩm trướng quân vương tri dã vô
Gian nan thuỳ vị họa chinh phu

Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ
Tiêu Quan giác hãn hải ngung.
Sương thôn vũ điếm
Hổ lạc xà khu
Phong xan lộ túc

Tuyết hĩnh băng tu
Đăng cao vọng vân sắc
An phục bất sinh sầu
Tự tòng biệt hậu đông nam kiếu
Đông nam tri quân chiến hà đạo

Cổ lai chinh chiến nhân
Tính mệnh khinh như thảo
Phong nhận hạ ôn ôn hiệp khoáng chủ ân thâm
Thời khắc trung lịch lịch hoành qua tráng sĩ yểu
Kỳ sơn cựu trủng nguyệt mang mang

Phì thuỷ tân phần phong niểu niểu
Phong niểu niểu không xuy tử sĩ hồn
Nguyệt mang mang tằng chiếu chinh phu mạo
Chinh phu mạo hề thuỳ đan thanh
Tử sĩ hồn hề thuỳ ai điếu

Khả liên tranh đấu cựu giang sơn
Hành nhân quá thử tình đa thiểu
Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hoàn
Ban Siêu quy thời mấn dĩ ban
Liệu tưởng lương nhân trì sính ngoại

Tam xích kiếm nhất nhung yên
Thu phong sa thảo
Minh nguyệt quan sơn
Mã đầu minh đích
Thành thượng duyên can

Công danh bách mang lý
Lao khổ vị ưng nhàn

Hoài tưởng

懷想
勞與閒誰與言
君在天涯妾倚門
倚門固妾今生分
天涯豈君平生魂
自信相隨魚水伴
那堪相隔水雲村
妾身不想為征婦
君身豈學為王孫
何事江南與江北
令人愁曉更愁昏
一個是風流少年客
一個是深閨少年婚
可堪兩年少
千里各寒暄
憶昔與君相別時
柳條猶未囀黃鸝
問君何日歸
君約杜鵑啼
杜鵑已逐黃鸝老
青柳樓前語鷾鴯
憶昔與君相別中
雪梅猶未識東風
問君何日歸
君指桃花紅
桃花已伴東風去
老梅江上又芙蓉
與我約何所
乃約隴西岑
日中兮不來
墜葉兜我簪
竚立空涕泣
荒邨喧午禽
與我約何所
乃約漢陽橋
日晚兮不來
谷風吹我袍
竚立空涕泣
寒江起暮潮
昔年寄信勸君回
今年寄信勸君來
信來人未來
楊花零落委蒼苔
蒼苔蒼苔又蒼苔
一步閒庭百感催
昔年回書訂妾期
今年回書訂妾歸
書歸人未歸
紗窗寂寞轉斜暉
斜暉斜暉又斜暉
十約佳期九度違

Hoài tưởng
Lao dữ nhàn thuỳ dữ ngôn
Quân tại thiên nhai, thiếp ỷ môn
Ỷ môn cố thiếp kim sinh phận

Thiên nhai khởi quân bình sinh hồn
Tự tín tương tuỳ ngư thuỷ bạn
Na kham tương cách thuỷ vân thôn
Thiếp thân bất tưởng vi chinh phụ
Quân thân khởi học vi vương tôn

Hà sự giang Nam dữ giang Bắc
Linh nhân sầu hiểu cánh sầu hôn
Nhất cá thị phong lưu thiếu niên khách
Nhất cá thị thâm khuê thiếu niên hôn
Khả kham lưỡng niên thiếu

Thiên lý các hàn huyên
Ức tích dữ quân tương biệt thời
Liễu điều do vị chuyển hoàng ly
Vấn quân hà nhật quy
Quân ước đỗ quyên đề

Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão
Thanh Liễu lâu tiền ngữ ý nhi
Ức tích dữ quân tương biệt trung
Tuyết mai do vị thức Ðông phong,
Vấn quân hà nhật quy

Quân chỉ đào hoa hồng
Đào hoa dĩ bạn Ðông phong khứ
Lão mai giang thượng hựu phù dung
Dữ ngã ước hà sở
Nãi ước Lũng Tây sầm

Nhật trung hề bất lai
Trụy diệp đâu ngã trâm
Trữ lập không thế khấp
Hoang thôn huyên ngọ cầm
Dữ ngã ước hà sở

Nãi ước Hán Dương kiều
Nhật vãn hề bất lai
Cốc phong xuy ngã bào
Trữ lập không thế khấp
Hàn giang khởi mộ trào

Tích niên ký tín khuyến quân hồi
Kim niên ký tín khuyến quân lai
Tín lai nhân vị lai
Dương hoa linh lạc uỷ thương đài
Thương đài thương đài hựu thương đài

Nhất bộ nhàn đình bách cảm thôi
Tích niên hồi thư đính thiếp kỳ
Kim niên hồi thư đính thiếp quy
Thư quy nhân vị quy
Sa song tịch mịch chuyển tà huy

Tà huy tà huy hựu tà huy
Thập ước giai kỳ cửu độ vi

Cô lánh

孤另
試將去日從頭數
不覺荷錢已三鑄
最苦是連年紫塞人
最苦是千里黃花戍
黃花戍誰無堂上親
紫塞人誰無閨中婦
有親安可暫相離
有婦安能久相負
君有老親鬢如霜
君有兒郎年且孺
老親兮倚門
兒郎兮待哺
供親餐兮妾為男
課子書兮妾為父
供親課子此一身
傷妾思君今幾度
思君昨日兮已過
思君今年兮又暮
君淹留二年三年更四年
妾情懷百縷千縷還萬縷
安得在君邊
訴妾衷腸苦
妾有漢宮釵
曾是嫁時將送來
憑誰寄君子
表妾相思懷
妾有秦樓鏡
曾與郎初相對影
憑誰寄君子
照妾今孤另
妾有鉤指銀
手中時相親
憑誰寄君子
微物寓慇懃
妾有搔頭玉
嬰兒年所弄
憑誰寄君子
他鄉幸珍重

Cô lánh
Thí tương khứ nhật tùng đầu sổ
Bất giác hà tiền dĩ tam chú
Tối khổ thị liên niên tử tái nhân

Tối khổ thị thiên lý hoàng hoa thú
Hoàng hoa thú thuỳ vô đường thượng thân
Tử tái nhân thuỳ vô khuê trung phụ
Hữu thân an khả tạm tương ly
Hữu phụ an năng cửu tương phụ

Quân hữu lão thân mấn như sương
Quân hữu nhi lang niên thả nhụ
Lão thân hề ỷ môn
Nhi lang hề đãi bộ
Cung thân xan hề thiếp vi nam

Khoá tử thư hề thiếp vi phụ
Cung thân khoá tử thử nhất thân
Thương thiếp tư quân kim kỷ độ
Tư quân tạc nhật hề dĩ quá
Tư quân kim niên hề hựu mộ

Quân yêm lưu nhị niên tam niên cánh tứ niên
Thiếp tình hoài bách lũ thiên lũ hoàn vạn lũ
An đắc tại quân biên
Tố thiếp trung trường khổ
Thiếp hữu Hán cung thoa

Tằng thị giá thời tương tống lai
Bằng thuỳ ký quân tử
Biểu thiếp tương tư hoài
Thiếp hữu Tần lâu kính
Tằng dữ lang sơ tương đối ảnh

Bằng thuỳ ký quân tử
Chiếu thiếp kim cô lánh
Thiếp hữu câu chỉ ngân
Thủ trung thời tương thân
Bằng thuỳ ký quân tử

Vi vật ngụ ân cần
Thiếp hữu tao đầu ngọc
Anh nhi niên sở lộng
Bằng thuỳ ký quân tử
Tha hương hạnh trân trọng

Vọng tưởng

望想
昔年音信有來時
今年音稀信亦稀
見雁枉然思塞帛
聞霜漫自製綿衣
西風欲寄無鴻便
天外憐伊雪雨垂
雪寒伊兮虎帳
雨冷伊兮狼幃
寒冷般般苦
天外可憐伊
錦字題詩封更展
金錢問卜信還疑
幾度黃昏時重軒人獨立
幾回明月夜單枕鬢斜攲
不關酖與酣惛惛人似醉
不關愚與惰懵懵意如癡
簪斜委鬌髼無奈
裙褪柔腰瘦不支
晝沈沈午院行如墜
夕悄悄湘簾捲又垂
簾外窺日出枝頭無鵲報
簾中坐夜來心事只燈知
燈知若無知
妾悲只自悲

Vọng tưởng

Tích niên âm tín hữu lai thời
Kim niên âm hy tín diệc hy
Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch
Văn sương mạn tự chế miên y
Tây phong dục ký vô hồng tiện

Thiên ngoại liên y tuyết vũ thuỳ
Tuyết hàn y hề hổ trướng
Vũ lãnh y hề lang vi
Hàn lãnh ban ban khổ
Thiên ngoại khả liên y

Cẩm tự đề thi phong cánh triển
Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi
Kỷ độ hoàng hôn thời trùng hiên nhân độc lập
Kỷ hồi minh nguyệt dạ đơn chẩm mấn tà khi
Bất quan trầm dữ hàm hôn hôn nhân tự tuý

Bất quan ngu dữ nọa mộng mộng ý như si
Trâm tà uỷ đoả bồng vô nại
Quần thối nhu yêu sấu bất chi
Trú trầm trầm ngọ viện hành như truỵ
Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thuỳ

Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo
Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri
Đăng tri nhược vô tri
Thiếp bi chỉ tự bi

Có thể nói Chinh phụ ngâm là sáng tác của Đặng Trần Côn nổi tiếng nhất là cũng là dấu ấn tạo nên tên tuổi của ông. Một số bản dịch của các bài thơ này đã được đưa vào chương trình giảng dạy của sách giáo khoa. Và tập này đã được nhiều người phỏng dịch. Qua đó cũng có thể thấy được giá trị và các dấu ấn văn chương đặc sắc của tác phẩm này.