Nguyễn Xuân Sanh là một nhà thơ nổi tiếng, bên cạnh đó những tác phẩm dịch phần nào giúp nâng cao danh tiếng của ông. Kho tàng thơ của thi sĩ đã giúp chúng ta hiểu được lối sáng tác mới lạ và độc đáo của ông. Bên cạnh đó thì khi nhắc đến những nhà thơ có khối lượng thơ dịch xuất sắc thì không thể quên Nguyễn Xuân Sanh. Ông là một nhà thơ nổi tiếng được ví như một loài cây quý hiếm trong nền văn học Việt Nam. Với tâm huyết và khả năng của mình những tác phẩm dịch của ông luôn khiến bạn đọc phải trầm trồ ngợi ca và tìm kiếm. Nổi bật nhất là tập những bài thơ dịch của nhà thơ Nicola Vapzarov.

Ngay dưới đây tapchivannghe.com sẽ giới thiệu đến các bạn chùm thơ dịch của ông qua những bài thơ huyền thoại của nhà thơ Bungary Nicola Vapzarov

Mùa xuân trong nhà máy

Тя искаше да влезе с първа смяна,
ала моторът изруга
сърдито
“Не може тъй,
аз тук съм отговорен,
без марка где?
Виж, портиера питай!”
Но тя бе някак страшно упорита
и не попита портиера. –
Влезе.
Отвори някакъв прозорец горе
и скрито на мотора
се изплези.
И изведнъж запя една машина.
Но хората
работеха несръчно.
Разбрал коя е скритата причина,
моторът каза:
“Аз ще я отлъча!”
Ще я отлъчиш ли? – попита със насмешка
една добра чугунена бъркачка.
Опитай се, бъбрива въртележка,
та ний за нея ще направим стачка.
Моторът млъкна. Вятърът донесе
отнейде
топъл лъх на чернозем,
един напев – широк и весел –
и стъпки
на напукани
нозе.
Онез, които някога са
порили
земята, пърхаха като коне.
А другите, прозорците разтворили,
сияеха пред
синьото
небе.
От папмашината изпсува
някой грубо.
Едно момиче весело запя.
Един младеж го стрелна
с поглед влюбен
и то поруменя.
Тогава влезе портиерът тихо
и каза:
“Кой се контрабандно вмъкна?”
Ала разбра, виновно се усмихна,
почеса се,
подсвирна,
после млъкна.

Dịch

Nó vào với toán thợ đầu tiên
Nhưng chiếc máy nổ
la inh ỏi:
“không thể được!”
Người gác cổng hỏi:
“Nào đưa xem, tấm thẻ công nhân!”
Nhưng nó rất cứng đầu cứng cổ
Không thèm hỏi ai
Nó cứ vào
Nó mở cánh cửa sổ tầng cao
Nó thè lưỡi đùa
sau máy nổ
Bỗng nhiên một cỗ máy lên tiếng hát
Mọi người
nghe lời ca dào dạt
Máy nổ cất giọng nói thiết tha
“Được rồi, ta sẽ đuổi nó ra!”
Thế nào? Anh định tâm đuổi nó?
Chiếc chong chóng gang hỏi và cười rộ
Vì tiếng hát kia, chong chóng ơi
Nhà máy ta sẽ nghỉ việc thôi!
Máy nổ lặng im. Gió mang lại
Hơi nóng
từ những nơi xa ngái
Và một điệp khúc vui mênh mông
Những bước đi
chân bước trập trùng
Những người xưa đã đi nhanh trên đất
Vút phi như một đàn ngựa bay
Và những người đã mở cửa đầu ngày
Chói chang
một bầu trời
xanh ngát
Sau cỗ máy kẻ nào lên tiếng rủa
Nhưng một nữ thanh niên hát bài hát vui
Một chàng trai nhìn cô tươi cười
Cô gái bỗng thẹn thùng xấu hổ
Người gác cổng lặng lẽ bước đến nơi
“Ai đã trốn vào đây trái phép?”
Nhưng bác hiểu và bác mỉm cười
Gãi đầu
đứng im
ngắm mùa xuân tươi

Niềm tin Вяра

Ето – аз дишам,
работя,
живея
и стихове пиша
(тъй както умея).
С живота под вежди
се гледаме строго
и боря се с него,
доколкото мога.
С живота сме в разпра,
но ти не разбирай,
че мразя живота.
Напротив, напротив! –
Дори да умирам,
живота със грубите
лапи челични
аз пак ще обичам!
Аз пак ще обичам!
Да кажем, сега ми окачат
въжето
и питат:
“Как, искаш ли час да живееш?”
Веднага ще кресна:
“Свалете!
Свалете!
По-скоро свалете
въжето, злодеи!”
За него – Живота –
направил бих всичко. –
Летял бих
със пробна машина в небето,
бих влезнал във взривна
ракета, самичък,
бих търсил
в простора
далечна
планета.
Но все пак ще чувствам
приятния гъдел,
да гледам как
горе
небето синее.
Все пак ще чувствам
приятния гъдел,
че още живея,
че още ще бъда.
Но ето, да кажем,
вий вземете, колко? –
пшеничено зърно
от моята вера,
бих ревнал тогава,
бих ревнал от болка
като ранена
в сърцето пантера.
Какво ще остане
от мене тогава? –
Миг след грабежа
ще бъда разнищен.
И още по-ясно,
и още по-право –
миг след грабежа
ще бъда аз нищо.
Може би искате
да я сразите
моята вяра
във дните честити,
моята вяра,
че утре ще бъде
живота по-хубав,
живота по-мъдър?
А как ще щурмувате, моля?
С куршуми?
Не! Неуместно!
Ресто! – Не струва! –
Тя е бронирана
здраво в гърдите
и бронебойни патрони
за нея
няма открити!
Няма открити!

Dịch

Đây – tôi thở
Tôi làm việc
Tôi sống
Và tôi làm thơ
(Theo kiểu riêng tôi)
Cuộc sống và tôi
Hai bên đều cau mày
Đọ mắt nhìn nhau
Và tôi đấu tranh với cuộc sống
Đến mấy cũng không vừa

Chúng ta đấu tranh với cuộc sống
Nhưng chớ tin, chớ tin rằng
Tôi ghét cay cuộc sống
Trái lại, trái hẳn lại
Dù tôi có sắp chết
Cuộc sống
Với nắm đấm thép ác nghiệt của nó
Tôi vẫn yêu nó
Tôi vẫn yêu nó

Nếu ngay bây giờ người ta vắt qua đầu tôi
Một sợi dây thừng
Và hỏi tôi
“Mày muốn sống một giờ nữa hay không?”
Tức thì tôi kêu:
“Nhấc lên
Nhấc lên
Nhấc nhanh dây thừng lên
Hỡi những tên đạo tặc!”

Vì nó – Cuộc sống
Tôi làm tất
Tôi bay
Trên chiếc máy bay thử vào trời xa
Tôi đi một mình
Trên một hoả tiễn
Trong vũ trụ không gian
Tôi tìm một hành tinh
Không với được

Ít nhất tôi có một xúc cảm dễ chịu
Thấy
Trên kia
Trời xanh thắm thế nào
Ít nhất
Tôi có một cảm xúc dễ chịu
Thấy còn sống
Thấy còn được sống nữa

Giả dụ
Anh lấy mất của tôi – Bao nhiêu?
Chỉ một hạt nhỏ
Niềm tin
Tôi sẽ thét gào
Sẽ thét gào đau đớn
Như con báo
Bị tử thương

Lúc ấy tôi còn gì nữa nhỉ?
Sau vụ cướp ấy
Tôi hết đường xoay trở

Và rõ ràng hơn
Và đúng hơn
Là sau vụ cướp ấy
Tôi sẽ không còn là gì nữa

Có thể anh muốn
Giẫm đạp niềm tin của tôi
Trong những ngày vui sướng
Niềm tin vào mai sau
Nó làm cho cuộc sống đẹp hơn
Khôn ngoan hơn nữa?

Anh tấn công nó thế nào
Xin anh cho biết?
Với những viên đạn?
Không! Trật rồi!
Chẳng cần! Chẳng đáng giá gì!

Niềm tin được bọc thép
Rắn chắc trong ngực tôi
Và những viên đạn đục thủng được
Bộ thiết giáp của nó
Chưa được phát minh đâu!
Chưa được phát minh đâu!

Thời đại Эпоха

Машини,
стомани,
машини
и масло, и пара,
и смрад.
В небето – бетонни комини,
в бордеите – призрачен глад.
Във Мексико златното зърно
изгарят във парни котли.
А роби, с напукани бърни,
събират го нощи и дни.
Гърмят елеватори.
Бодро
мотора
удари
юмрук
на времето
в старата
морда.
Разкъса “магичния кръг”
човека и днеска лети
от волната птица
по-бързо.
Но все пак живота гнети.
Живота без милост ни вързва
крилата със яки въжа,
задушава с отровната плесен
на своята стара ръжда.
И жадния устрем потиска
стоманена каска-небе.
А доле размирно се плиска
човешкото тъмно море.
Напразни лозунги за братството –
живота изправя стена.
Живота – изпечен развратник –
цинично отвръща: – Война! –
Война!
А безброя от гладни?
Война!
А безцелната смърт?
А нашата бликаща младост,
която раздрусва светът?
Епоха на дива жестокост,
препускаща лудо напред.
Кипяща, стоманна епоха
пред прага на новия свет.

Dịch

Máy móc
Thép
Máy móc
Và dầu mỡ, hơi nước và xú khí
Những ống khói bằng xi măng trên bầu trời
Trong các gian lều – bóng dáng sự nghèo đói
Ở Mê-hi-cô, hột vàng
Được nung trong nồi hơi
Trong khi những người nô lệ môi nẻ
Nhặt nó ngày đêm
Cần trục chạy rầm rầm
Máy động lực dũng cảm
Tống
Một nắm đấm
Vào cái mõm già nua của Thời Đại
Con người phá vỡ cái “vòng ma thuật”
Và ngày nay bay
Nhanh hơn
Con chim rộng cánh
Nhưng cuộc đời vẫn đè nén
Cuộc đời cắt không thương tiếc
Bằng một bàn tay khéo léo, cánh của ta
Cuộc đời bóp nghẹt ta
Dưới đám mốc meo độc dại
Và dưới mảng gỉ cũ của nó
Bầu trời như một chiếc mũ thép
Ngăn chặn bước vươn tới và chà đạp nó
Và trong chiều lắng sâu kia
Rộn ràng biến động những con người
Những khẩu hiệu trống rỗng: tình huynh đệ muôn năm
Cuộc đời – nhân danh một tên đoạ lạc già
chó má đáp lại: “Chiến tranh!”
Chiến tranh!
Và kẻ đói, làm sao đếm xiết!
Chiến tranh!
Và lớp trẻ gào lên
Và cái chết vô ích
Chuyển rung thế giới?
Thời đại tội ác dã man
Cuống quýt phi ngựa trốn xa
Thời đại chất thép sục sôi
Ở đây, ngay trên ngưỡng cửa thế giới mới

Tôi có một tổ quốc Имам си родина

Имам си родина и над нея
денем грее синьото небе.
Вечер светят звездни полюлеи
и гаси ги сутрин светъл ден.
Но когато нощем се завръщам
на стрехите тъмното поел,
чувствам как до родната ми къща
дебне враг в ръката с парабел.
Учеше ме, майко, ти със притчи
да обичам всички като теб.
Бих обичал, майко, бих обичал,
но ми требва свобода и хлеб.

Dịch

Tôi có một Tổ quốc. Và trên đó
Suốt ngày dài chói rạng một trời xanh
Ban đêm những ngọn đền sao nở
Và bìn minh hẹn một ngày trong lành
Khi đêm tối xuống tôi trở về
Đi theo con đường nhỏ đầu hè
Tôi thấy bên ngôi nhà tôi sinh trưởng
Bọn kẻ thù cầm súng lục chờ nghe
Mẹ ơi, với truyện cổ mẹ dạy con
Biết yêu thương mọi người như mẹ
Mẹ ơi, con biết yêu thương, yêu thương
Nhưng con phải có bánh mì, tự do, và không nô lệ

Về chủ nghĩa lãng mạn романтика

Аз искам да напиша
днес
поема,
в която да диша
на новото време
стихът.
Да тръпнат във нея
крилата
на гордия
демон,
обходил от полюс до полюс
светът.
Защо е този хленч?
Защо въздишат хората
по някаква романтика
изстинала?
Романтиката е сега в моторите,
които пеят
по небето синьо.
И неразбрали тази песен горда,
напразно
мръщите
чела.
Тя носи вечната
човешка бодрост
на яките
стоманени
крила.
Аз виждам в бъдещето тез
орляци
да пръскат
дъжд
от семена.
И в песните им,
рукнали
отгоре,
да блика
труд
и свобода.
Аз виждам как
прелитат
над моретата,
високо над екваторния пек,
прелитат над зелените полета
и над арктическия снег.
Това е новата романтика,
която
се ражда
и добива своя плът.
И въплотена в самолетно
ято,
обхожда днес
от край
до
край
светът.

Dịch

Tôi muốn viết
hôm nay
một trường ca
trong đó câu thơ
thở
những thời đại mới
Trong trường ca phập phồng
những chiếc cánh
của con quỷ
kiêu căng
đã đi vòng quanh thế giới
phương bắc, phương nam
Sao lại khóc vờ như vậy?
Sao có những người lại thở ra
sau một chủ nghĩa lãng mạn
đã chết cóng?
Chủ nghĩa lãng mạn ngày nay ở trong các động cơ
đang hát ca
giữa bầu trời xanh
Không hiểu bài hát tự hào ấy
thì vầng trán các anh
sa sầm
vô ích
Bài thơ mang
sức mạnh mãi mãi con người
trên các cánh
vững vàng
bằng chất thép
Tôi nhìn thấy bay trong tương lai
những tốp máy bay
trút
một trận mưa
hạt giống
Và trong những điệu ca
rót từ trên trời xuống
vung toả ra
lao động
và tự do
Tôi nhìn thấy
chúng vươn
trên biển cả
từ cao, trên đường xích đạo nhiệt đới
chúng lướt cánh đồng xanh
và tuyết giá của Băng dương
Đó là chủ nghĩa lãng mạn mới
nó được sinh ra
và đang thành hình
Và nhập vào
một biên đội
máy bay
ngày nay nó đi
từ đầu này đến đầu kia
thế giới

Xuân đến Пролет

Отвънка ухае на люляк,
отвънка е синьо небе.
Приятелю, птиците чу ли?
Отвънка е пролет! Здравей!
Дори през бензинните пари,
през пласт от стоманни ята
тя иде. Вратите разтваряй
и бодър срещни пролетта.
Тя иде с реките, които
събират сребристия сняг,
тя идва със бой канонаден,
разбива простора мъглив.
Тя пита: “Стоиш ли на поста?
Не клюмна ли вече глава?”
И после те грабва и носи
на своите светли крила.
В очите ти пламват пожари,
кръвта ти немирно шуми.
Пред тебе светът се разтваря,
разтварят се слънчеви дни.
Ти имаш любима? – Обичай!
Ти вярваш в живота? – Добре!
Подай си ръката челична –
отвънка е пролет! Здравей!

Dịch

Ngoài kia nó ủ thơm cây xoan
Ngoài kia nữa là bầu trời xanh
Bạn có nghe tiếng chim hót?
Ngoài kia là mùa xuân! Chào mùa xuân!
Qua hơi nóng sặc sụa nồi hơi
Qua tiếng máy ầm ào sắt thép
Nó đến kia. hãy mở tung mọi cửa rộng, hẹp
Và chào đón mùa xuân khắp nơi
Xuân đến với con sông xa
Nhặt vội vàng những bông tuyết bạc
Nó đến với cuộc đọ sức bằng đại bác
Và toả sâu vào lớp mù quê ta
Nó hỏi: “Anh có ở đúng vị trí chiến đấu không?
Anh có còn cúi đầu phục tòng?”
Nó nắm lấy tay anh thật chặt
Và nâng anh lên khoảng trời bát ngát
Từ mắt anh lửa sáng cháy bừng lên
Máu anh sôi rộn ràng náo nức
Thế giới mở trước mặt anh
Và mở những ngày nắng rạo rực
Anh có người yêu? – Hãy yêu nồng thắm
Hẳn anh tin tưởng ở cuộc đời?
Tốt! – Anh hãy đưa bàn tay ấm
Chào mùa xuân! Xuân đến đây rồi!

Nguyễn Xuân Sanh cùng những bài thơ vang danh của thi sĩ người Bungary Nicola Vapzarov. Chùm thơ của ông được nhiều bạn đọc ngưỡng mộ và yêu thích. Mời các bạn đón xem phần cuối vào một ngày không xa nhé! Cảm ơn các bạn theo dõi bài viết này của chúng tôi!