Tế Hanh cùng những thi phẩm dịch của József Attila phần 1

Những thi phẩm dịch của Tế Hanh đã đưa ông lên một tầm cao mới được nhiều người biết đến và ngưỡng mộ. Chặng đường sự nghiệp của ông gắn liền với thơ dịch của nhiều nhà thơ nổi tiếng trên thế giới. Nổi bật nhất chính là của nhà thơ hungary nổi tiếng József Attila. Với toàn bộ thi nghiệp của mình, József Attila đã đề cập – một cách thiên tài – đến toàn bộ những chủ đề chính của thơ ca và con người: cuộc sống, tình yêu, cái chết, tình mẫu tử, thân phận con người, Tổ quốc, thế giới. Đáng nói là ngoài những đề tài “vĩnh cửu”, thi sĩ còn quan tâm đến nhiều đề tài mới, cấp thời và khi thể hiện chúng, ông đã tránh được những mô-típ sáo mòn, thiên về tuyên truyền, cổ động mà thế hệ các nhà thơ “vô sản” cùng thời với ông thường phạm phải. !

An ủi Vigasz

Ne hadd el magad, öregem,
bőröd ne bízd kereskedőre,
ki elád felhőt az egen
s a földön telket vesz belőle.
Inkább segít a kutya szőre
a teríthető betegen,
semhogy magát miértünk törje,
aki sorsunktól idegen.
Magának rág mind, aki rág,
a fogacskák azért fogannak.
S mert éhes rongy vagy, a fogát
elkoldulhatod-e a kannak?
Fázol. Hát mondd, hihetsz-e annak,
ki fűtve lakik öt szobát,
falain havas tájak vannak,
meztelen nők meg almafák?
Hihetsz-e? Szagos kis dorong
édes szivarja s míg mi morgunk,
ő langyos vízben ül s borong,
hogy óh, mi mennyire nyomorgunk!
Ha pincéjébe szenet hordunk,
egy pakli “balkánt” is kibont!
Szivére veszi terhünk, gondunk.
Vállára venni nem bolond…
Bús jószág, ne vetéld magad!
Együtt vágunk a jeges télnek.
A jégből csak lucsok fakad,
de hű társ – éhezők kísérnek.
S ha most a tyúkszemünkre lépnek,
hogy lábunk cipőnkbe dagad,
rajtad is mult. Lásd, harc az élet,
ne tékozold bizalmadat.

Dịch

Bạn ơi, đừng bị lừa
Gửi xương cho tư bản
Muốn có của trên đời
Nó đem trời ra bán
Dễ thấy một con chó
Cứu sống một con người
Hơn thấy thằng giàu có
Vì hạnh phúc loài người
Nó có miệng nó ăn
Răng nó dài lắm đó
Có thể nào khi đói
Tìm thú dữ mượn răng
Anh run lạnh, đừng mong
Một thằng sống bề thế
Vách đầy tranh loã thể
Tranh núi, tranh hoa đào
Anh tin? Điếu thuốc nó
Như cây gậy lên hương
Ta khổ. Nó thản nhiên
Thoả thuê tắm nước ấm
Than sưởi ta đem đến
Bao thuốc nó mở ra
Ta khổ, nó làm ngơ
Nó dại gì gánh lấy
Đừng bị lừa, anh bạn
Ta bước đến mùa đông
Tuyết sắp tan ra bùn
Bọn khổ mình đoàn kết
Nếu chúng vấp phải ta
Nếu chân ta sưng ra
Cuộc đời là tranh đấu
Hãy tin tưởng, bạn à!

Bài hát ru Altató

Lehunyja kék szemét az ég,
lehunyja sok szemét a ház,
dunna alatt alszik a rét –
aludj el szépen, kis Balázs.
Lábára lehajtja fejét,
alszik a bogár, a darázs,
velealszik a zümmögés –
aludj el szépen, kis Balázs.
A villamos is aluszik,
s mig szendereg a robogás –
álmában csönget egy picit –
aludj el szépen, kis Balázs.
Alszik a széken a kabát,
szunnyadozik a szakadás,
máma már nem hasad tovább –
aludj el szépen, kis Balázs.
Szundít a labda, meg a sip,
az erdő, a kirándulás,
a jó cukor is aluszik –
aludj el szépen, kis Balázs.
A távolságot, mint üveg
golyót, megkapod, óriás
leszel, csak hunyd le kis szemed, –
aludj el szépen, kis Balázs.
Tüzoltó leszel s katona!
Vadakat terelő juhász!
Látod, elalszik anyuka.
Aludj el szépen, kis Balázs.

Dịch

Trời xanh nhắm mắt
Căn nhà nhắm mắt
Đồng cỏ im hơi
Ngủ đi bé ơi
Con muỗi đã ngủ
Con ong cũng ngủ
Tiếng kêu lặng rồi
Ngủ đi bé ơi
Con tàu mơ màng
Trên bánh xe lăn
Trong mơ còi gọi
Ngủ đi bé ơi
Áo ngủ trên ghế
Chỗ rách cũng thế
Áo không dài thêm
Ngủ đi bé ơi
Rơi rồi viên đạn
Còi ngủ như rừng
Viên kẹo chập chờn
Ngủ đi bé ơi
Em có đất trời
Như có hòn bi
Thành ông khổng lồ
Ngủ đi bé ơi
Em lái máy bay
Hay đi bộ đội
Chăn bầy thú dữ
Mẹ em đã ngủ
Câu hát ngủ rồi
Ngủ đi bé ơi

Bị máy nghiến Munkáshalál

A gép elkapta. Messze fröccsent vére,
Fehéren hullott földre a feje.
(A férgek közt lesz immár a helye.)
S letették kinn az udvar hűs kövére.
Örök lett munkás két kezének éje.
lrígyen nézte sok bús halvány arc,
Az ő kezökben ég tovább a harc:
A sok gyerekszáj vár a kis kenyérre.
Megáll egy percre a dolog zaja,
Elszáll egy ember könnyes sóhaja,
Két éhes gyermek ágyán felriad.
A gép megindul újra zakatolva
S megy minden, mintha mi se történt volna:
A földön még elég ember marad.

Dịch

Bị máy nghiến máu anh tuôn nhiều quá
Anh gục đầu mi mắt nhợt xanh dần
Giòi sẽ phủ người anh mãi mãi
Tấm thân trên đá mát im nằm
Trên tay thợ của anh đêm bất tận
Đôi người buồn thèm số phận của anh
Cuộc tranh đấu nấu nung lòng họ
Bầy con thơ đang chờ đợi bánh ăn
Công việc ồn ào một hồi im lặng
Tiếng thở dài thành tiếng nấc nghẹn ngào
Hai đứa bé dậy trên giường đói lả
Máy tiếp theo nhịp điệu ồn ào
Và cứ thế như không có gì tất cả
Trên đời này còn khối những con người

Bóng tối Az árnyékok

Az árnyékok kinyúlanak,
a csillagok kigyúlanak,
föllobognak a lángok
s megbonthatatlan rend szerint,
mint űrben égitest, kering
a lelkemben hiányod.
Mint tenger, reng az éjszaka,
növényi szenvedély szaga
fojtja szoruló mellem.
Végy ki e mélyből engemet,
fogd ki a kéjt, meritsd szemed
hálóját mélyre bennem.

Dịch

Khi bóng tối kéo dài
Khi ngôi sao sáng tỏ
Khi ánh lửa chập chờn
Và em không còn đó
Vắng em cả trời anh
Trống trơn như sa mạc
Đêm như biển dâng lên
Tình như hương rừng ngát
Nhớ em, muốn có em
Anh thấy đầy ngột ngạt
Tấm lưới che mắt em
Đủ cho lòng anh nhớ

Giới thiệu Bevezető

Lidi nénémnek öccse itt,
Batu khán pesti rokona,
kenyéren élte éveit
s nem volt azúrkék paplana;
kinek verséért a halál
öles kondérban főz babot –
hejh burzsoá! hejh proletár! –
én, József Attila, itt vagyok!

Dịch

Đây em của cô Liđi
Bà con xa với vua Mông Cổ
Nhưng một tấm chăn không có
Hai mươi năm sống toàn bánh khô
Để trả công anh về những vần thơ
Thần Chết nấu cho nồi đậu cứng
Này bọn tư bản! Này anh em vô sản!
József Attila là tôi đây

Gửi Flora Flóra

Már két milliárd ember kötöz itt,
hogy belőlem hű állatuk legyen.
De világuktól délre költözik
a szép jóság s a szelid érzelem.
Mindenségüket tartani a fénybe,
mint orvos, ha néz az üvegedénybe,
már nem tudom, megadom magam kényre,
ha nem segítesz nékem, szerelem.
Ugy kellesz, mint a parasztnak a föld,
a csendes eső és a tiszta nap.
Ugy kellesz, mint a növénynek a zöld,
hogy levelei kiviruljanak.
Ugy kellesz, mint a dolgos tömegeknek,
kik daccal s tehetetlenül remegnek,
mert kínjukból jövőnk nem született meg,
munka, szabadság, kenyér s jószavak.
Ugy kellesz nekem Flóra, mint falun
villanyfény, kőház, iskolák, kutak;
mint gyermekeknek játék, oltalom,
munkásoknak emberi öntudat.
Mint minta, mint az erény a szegénybe,
s ez össze-vissza kusza szövevénybe,
társadalmunkba, elme kell, nagy fénybe’,
mely igazodni magára mutat.

Dịch

Hai nghìn triệu người đã trói buộc ta
Và muốn biến ta thành con chó gác
Nhưng lòng cao thượng, tình thương, đạo đức
Của loài người đã tếch xa phương
Thế giới kia ta không thể giữ gìn luôn
Như bác sĩ trông nom ống thuốc
Ta bất lực và ta mong ước
Em đến giúp giùm, em yêu quý ta ơi!
Ta cần em như người dân cày
Cần nắng mưa, cần có đất
Ta cần em như cây cần ánh sáng và chất lục
Để đâm chồi nảy lộc thêm lên
Ta cần em như quần chúng thợ thuyền
Cần lao động, cần tự do, cần bánh
Và cần an ủi để đương đầu sức mạnh
Vì tương lai mới hé mở mà thôi

Hãy đặt tay em…

Tedd a kezed
homlokomra,
mintha kezed
kezem volna.
Úgy őrizz, mint
ki gyilkolna,
mintha éltem
élted volna.
Úgy szeress, mint
ha jó volna,
mintha szívem
szíved volna.

Dịch

Trán anh em để
Nhẹ bàn tay em
Em ơi, anh ngỡ…
Như là tay anh…
Dù sắp giết anh
Chớ ngừng săn sóc
Chăm anh như thể
Chính là chăm em
Và hãy yêu anh
Yêu trong hạnh phúc
Như thể, em là
Tim anh trong ngực.

Hòn đất với hòn đất Rög a röghöz

Jöjj, testvérkém, atyánk, a bujdosó nap
a távol falujába ballagott.
Fönn már kigyujtják üvegét a holdnak,
a hamvas, égi templomablakot.
Fészkében ring a száz cikázó fecske,
szívemben minden mámoros szavad.
Reszket – mint ujjunk – mind a levelecske
és röghöz szorul a rög és tapad.
Egymás mellett mi is rögök vagyunk most,
minket a gyönge, friss vetés szeret.
Jöjj, kedvesem, tested lelkembe hullasd,
bennünk a föld barázdát rejteget.
Az est sötét báránya ballagóba,
feketébb hulló selyemgyapja már.
És szőke hajad mintha mező volna,
mit teljesen betölt a holdsugár.

Dịch

Đến đây em, em yêu – Mặt trời
Đã chậm chậm trở về làng xa vắng
Trên vòm cao mảnh trăng lấp lánh
Như tấm cửa nhà thờ giữa khoảng trời sương
Con chim én đung đưa trong tổ
Lời nói em say thấm cả người anh
Như ngón tay chúng ta, những chiếc lá run rẩy
Hòn đất dính vào hòn đất, biết bao tình
Hai chúng ta giống như hai hòn đất
Ta biết rằng bông lúa mát dịu yêu ta
Đến đây em, trong hồn anh, tấm thân em cuộn lại
Đất sẽ phủ những đường cày trong tận thịt da
Ban đêm như con cừu đen đã đến
Sợi len dịu dàng rơi xuống sẫm màu thêm
Mái tóc vàng em giống như đồng lúa
Mà mặt trăng rọi những ánh êm đềm.

Không đề Töredékek

Állás nélkül élek, akár a madár,
idestova másfél esztendeje már.
Vásárcsarnok nyirkos boltjai alatt
hordott ölem nyálkás, bő kosarakat.
Mintha fojtogatnék, eltorzult kezem
deresen hüvöslő drótköteleken.
Voltam könyvügynök, ki nem olvas, de ád
Móriczot, Shawt, Barbusse-t, Cocteaut meg Zolát.
Kerek kenyerek közt vékony kenyeres,
ki száz karajt ád el, mig egyet keres
Nem volt szalonnám s min piritnám, tüzem,
lucskos padon háltam, harmatos füvön.

Dịch

Tôi như chim gãy cánh
Đã mười tám tháng rồi
Trong hang chợ bãi biển
Tôi đội những thùng cá nặng
Tôi kéo những dây thừng
Trong dòng Đa-nuýp lạnh run
Tôi đem đi bán mà không đọc
Moricz, Shaw, Zola, Cocteau, Barbusse
Tôi đem bánh đi bán
Nhìn người ăn mà thèm
Tôi không nhà không cửa
Ngủ trên cỏ đêm đêm

Kỷ niệm thoáng qua Könnyű emlékek

Könnyű emlékek, hová tüntetek?
Nehéz a szívem, majdnem zokogok.
Már nem élhetek meg nélkűletek,
már nem fog kézen, amit megfogok.
Egy kis játékot én is érdemelnék, –
libbenjetek elő, ti gyönge pillék!
Emlékek, kicsi ólomkatonák,
kikért annyira sóvárogtam én
s akiknek egyengettem szuronyát –
törökök, búrok, gyüljetek körém!
Kis ágyúk, ti is álljatok föl rendben!
Nehéz a szívem. Védjetek meg engem!

Dịch

Kỷ niệm thoáng qua, các ngươi trốn đi đâu?
Tim đau nhói ta tưởng chừng muốn khóc
Không có các ngươi ta làm sao sống được
Cái ta muốn cầm đã giữa ngón tay trôi
Phải chăng ta cũng có một thứ đồ chơi?
Những cánh bướm mong manh, quanh ta hãy múa
Kỷ niệm thoáng qua, những anh lính chì
Ngày thuở nhỏ ta mãi đòi chẳng có
Ta nâng súng lên cho các anh
Tất cả các anh, người Bô-e hay người Thổ
Các anh hãy sắp thành đội ngũ
Và hãy dàn trận đi, hỡi những khẩu đại bác tuổi thơ
Trái tim ta đau. Các ngươi hãy đến chở che ta

Lợi nhuận Haszon

Dagassz gázlángnál kenyeret,
vagy égess lukas, vörös téglát;
törje kapa a tenyered;
áruld magad, míg leng a szoknyád;
feküdj hanyatt és deszkázz aknát;
cipelj zsákot a piacon;
tanulj, vagy ne tanulj ki szakmát –
itt állsz és ott ül a haszon.
Öblíts benzinben selymeket;
szedd guggolva a vörös hagymát;
ölj kecskét, amely rád mekeg;
jól szabj, hogy álljon jól a nadrág;
csak rajta, mikor abbahagynád!
Kirugnak s mit nyerhetsz azon?
Koldulsz? Betörsz? A rend lecsap rád –
itt állsz és ott ül a haszon.
Költsél epedő verseket;
pácolj prágai módra sonkát;
gyűjts gyógynövényt; fejts kőszenet;
vezess főkönyvet s rejtsd a titkát;
viselj aranyzsinóros sapkát;
élj Párizsban vagy Szatymazon, –
mire a béredet kikapnád,
itt állsz és ott ül a haszon.
Attila, folytatnám, de unnád;
tudod, hogy nem élsz lazacon –
vagy ténferegsz, vagy adnak munkát
s itt állsz és ott ül a haszon.

Dịch

Nhào nặn bánh trong khói
Nung gạch trong lò sâu
Cuốc đất, tay sần đau
Bán mình đến rách váy
Đào than lưng sém cháy
Khuân hàng ra chợ đông
Có nghề hay chơi ngông
Lợi nhuận về tư bản
Ngâm tơ trong nước thuốc
Nhổ hành cúi khom lưng
Cắt may những áo quần
Thọc huyết dê làm thịt
Làm đi, đừng càu nhàu
Người ta đuổi thì sao?
Ăn trộm rồi đi tù
Lợi nhuận về tư bản
Làm bài thơ mộng mơ
Bán thịt hay hái thuốc
Vào hầm kéo than ra
Đừng nói ai đọc sách
Đội cái mũ xộc xệch
Ở khắp chốn tha phương
Khi anh nhận đồng lương
Lợi nhuận về tư bản
Vô sản ơi, phải nói!
Món ngon không béo người
Chúng còn ngự trên đời
Lợi nhuận về tư bản

Ngoài thơ, Tế Hanh còn dịch nhiều tác phẩm của các nhà thơ lớn trên thế giới, viết tiểu luận phê bình văn học, thơ thiếu nhi. Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996 được nhiều người ca ngợi và ngưỡng mộ. Ông chính là một hình mẫu tiêu biểu để thế hệ nhà thơ trẻ noi theo. Mời các bạn đón xem phần 2 vào một ngày gần nhất.